Thủ tục hiến, tặng đất đai cho cơ sở tôn giáo

15/03/2016 00:00

(TN&MT) - Hỏi: Gia đình tôi có 5 thành viên. Điều kiện gia đình tương đối khá giả nên mỗi anh em chúng tôi đều có đất sử dụng riêng. Vì vậy, để tích đức, gia đình tôi đang muốn hiến tặng 100m2 đất cho nhà chùa xây dựng khuôn viên. Cho tôi hỏi, nhà chùa có được nhận diện tích đất này hay không? Thủ tục hiến tặng như thế nào?

Trả lời

Câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo Điều 28 Pháp lệnh số 21/2004/PL-UBTVQH11 có quy định:

"1. Cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo được tổ chức quyên góp, nhận tài sản hiến, tặng, cho trên cơ sở tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân ngoài nước theo quy định của pháp luật.

2. Việc tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo phải công khai, rõ ràng mục đích sử dụng và trước khi quyên góp phải thông báo với Uỷ ban nhân dân nơi tổ chức quyên góp.

3. Không được lợi dụng việc quyên góp để phục vụ lợi ích cá nhân hoặc thực hiện những mục đích trái pháp luật."

Bên cạnh đó, Điều 159, Luật đất đai 2013 quy định:

"1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo."

Như vậy, nhà chùa hoàn toàn có quyền nhận tài sản tặng cho là quyền sử dụng đất của phật tử.

Trình tự, thủ tục hiến tặng như sau:

- Cơ sở tôn giáo lập dự án mở rộng cơ sở tôn giáo trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Người có đất hiến tặng tự nguyện trả đất cho Nhà nước;

- Trên cơ sở dự án mở rộng sơ sở tôn giáo được phê duyệt và hồ sơ tự nguyện trả đất để hiến tặng cho cơ sở tôn giáo, Nhà nước sẽ thực hiện thủ tục thu hồi đất của người hiến tặng và giao đất cho cơ sở tôn giáo. Cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất được giao này.

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý, pháp luật có quy định cụ thể về một số trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất . Các trường hợp này được quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013, cụ thể:

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó”.

Báo TN&MT

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Thủ tục hiến, tặng đất đai cho cơ sở tôn giáo
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO