Kết quả quan trắc chất lượng môi trường tỉnh Vĩnh Phúc

Môi trường - Ngày đăng : 17:21, 14/10/2021

(TN&MT) - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc vừa báo cáo kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt, môi trường không khí, môi trường nước dưới đất, môi trường trầm tích đợt 4 năm 2021.

Kết quả quan trắc của Sở TNMT tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy, trong số 47 điểm quan trắc chất lượng nước mặt trên trên lưu vực các sông, suối, thủy vực trên địa bàn tỉnh có 10/47 điểm chất lượng nước rất tốt, có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; 24/47 điểm chất lượng nước tốt, có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp (giảm 15% so với đợt 3); 13/47 điểm chất lượng nước trung bình, sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác (giảm 6% so với đợt 3).

Trên các sông, suối thủy vực tĩnh, một số thông số như: COD, BOD5… đã được cải thiện so với đợt 3. Tuy nhiên vẫn còn 6 thông số (NO2 - , NH4 + , TSS, BOD5, COD, Fe) ô nhiễm, tăng 1 thông số (Fe) so với đợt 3.

Chất lượng môi trường tinh Vĩnh Phúc trong quý 4 năm 2021 có nhiều cải thiện

Đối với môi trường nước dưới đất, tại 30 điểm quan trắc cho thấy tình trạng ô nhiễm 4 thông số: NH4 + (03 điểm vượt QCCP), Tổng coliform (16 điểm vượt QCCP), Mn (05 điểm vượt QCCP), NO2 - (02 điểm vượt QCCP). Vì vậy, cần phải có các biện pháp xử lý phù hợp các điểm có thông số ô nhiễm vượt QCCP để sử dụng cho mục đích sinh hoạt các hộ dân.

Đối với môi trường không khí, tất cả các thông số giám sát tại các vị trí quan trắc đều có kết quả nằm trong giới hạn cho phép QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.

Môi trường trầm tích Chất lượng môi trường trầm tích có sự biến động nhưng không nhiều. Tất cả các thông số giám sát tại các vị trí quan trắc kết quả đều nhỏ hơn QCVN 43:2017/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích. Trong đó thủy ngân (Hg) có giá trị cao nhất tại vị trí TT2 (sông Phan, cầu Mùi) là 0,498 mg/kg - thấp hơn QCCP 0,99 lần. Ở đợt 2 năm 2021, vị trí TT11 (đầm Vạc, khu Sông Hồng thủ đô) có giá trị cao nhất là 0,37 mg/kg - thấp hơn QCCP 0,74 lần. Chì (Pb) có giá trị cao nhất tại vị trí TT10 (đầm Rưng, Tứ Trưng, Vĩnh Tường) là 5,3 mg/kg - thấp hơn QCCP 0,058 lần. Ở đợt 2, vị trí TT11 (đầm Vạc, khu Sông Hồng thủ đô) có giá trị cao nhất là 7,3 mg/kg - thấp hơn QCCP 0,08 lần.

 

Linh Chi