Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò lượng nước dưới đất tại Đồng Tháp

Tư vấn pháp luật - Ngày đăng : 00:00, 16/09/2016

(TN&MT) - Hiện nay, công ty của tôi đang thực hiện hoạt động liên quan đến lĩnh vực thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất. Quý báo cho tôi hỏi, tỉnh Đồng Tháp có quy định như thế nào về phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất? Đối tượng được phải nộp phí gồm những ai? Mức phí cụ thể là bao nhiêu? Những trường hợp nào được miễn phí này?

Trả lời

Theo Quyết định 52/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định về thu phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất và công tác thu phí.

Đối tượng nộp phí

Theo Điều 2, Quy định về thu phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, đối tượng phải nộp phí gồm: Tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi được cơ quan có thẩm quyền tại địa phương thẩm định đề án, báo cáo.

Mức phí

Theo quy định, phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi cụ thể như sau:

Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất: Đối với đề án thiết kế giếng có lưu lượng nước dưới 200 m3/ngày-đêm là 200.000 ngàn đồng;  Đối với đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng nước từ 200 m3 đến dưới 500 m3/ngày-đêm là 550.000 ngàn đồng; Đối với đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng nước từ 500 m3 đến dưới 1.000 m3/ngày-đêm là 1.300.000 ngàn đồng; Đối với đề án thăm dò có lưu lượng nước từ 1.000 m3/ngày-đêm trở lên là 2.500.000 ngàn đồng.

Thẩm định đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt: Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 0,1 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất dưới 50 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 500 m3/ngày-đêm là 300.000 ngàn đồng; Đối với đề án, báo cáo, khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,1 m3 đến dưới 0,5 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 50 kw đến dưới 200 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 500 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày-đêm là 900.000 ngàn đồng; Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 200 kw đến dưới 1.000 kw;  hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 3.000 m3 đến dưới 20.000 m3/ngày-đêm là 2.200.000 ngàn đồng; Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 1 m3 đến dưới 2 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 1.000 kw đến dưới 2.000 kw;  hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 20.000 m3 đến dưới 50.000 m3/ngày-đêm là 4.200.000 ngàn đồng.

Thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi: Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước dưới 100 m3/ngày-đêm à 300.000 ngàn đồng; Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 100 m3 đến dưới 500 m3/ngày-đêm là 900.000 ngàn đồng; Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 500 m3 đến dưới 2.000 m3/ngày-đêm là 2.200.000 ngàn đồng; Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 2.000 m3/ngày-đêm trở lên là 4.200.000 ngàn đồng.

Trường hợp được miễn thu phí

Theo Điều 3, Quy định về thu phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi được miễn thu phí trong các trường hợp sau:

Khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các trường hợp: Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ mục đích trong phạm vi gia đình; Khai thác, sử dụng nước mưa, nước mặt trong phạm vi diện tích đất đã được giao, được thuê theo quy định của Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật; Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không nhằm mục đích kinh doanh, phục vụ các hoạt động lâm nghiệp, giao thông thuỷ, nuôi trồng thuỷ sản, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học; Khai thác nước dưới đất từ các công trình thay thế có quy mô không lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép đã được xác định trong giấy phép, nằm trong khu vực đã được cấp phép.

Ngoài ra, trường hợp xả nước thải vào nguồn nước với quy mô trong phạm vi gia đình và khai thác, sử dụng nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình cũng được miễn thu phí.

Báo TN&MT