Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ và tài sản gắn liền với đất

Tư vấn pháp luật - Ngày đăng : 11:24, 04/01/2019

(TN&MT) - Bạn đọc Trân Thông Thông, Email: tranbatung688@gmail.com hỏi:

Ngày 10/03/1989 tôi có mua 01 căn nhà, của chủ trước đã được hợp thức hóa, việc mua bán được thể hiện bằng mẫu “Văn tự mua bán nhà” có chứng thực của UBND phường bên bán và bên mua, sau khi hoàn tất việc thanh toán tiền bên bán giao nhà và các giấy tờ bản chính có liên quan đến căn nhà để tôi làm thủ tục đóng trước bạ ngay sau đó, trong khi đi làm thủ tục chẳng may giấy tờ bản chính bị rơi mất, tôi có liên hệ với chủ cũ để đề nghị tái lập lại giấy tờ nhưng họ đã dọn đi không biết ở đâu? Và cho đến nay gia đình tôi đã ở căn nhà này được 29 năm không có bất kỳ sự tranh chấp nào. Năm 1999, tôi có kê khai đăng ký nhà đất, các nghĩa vụ về thuế đất phi nông nghiệp, cũng như các biên lai thanh toán tiền điện nước, hộ khẩu thường trú, và quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng không phép, các giấy tờ này đều thể hiện tên của vợ chồng tôi. Vậy kính nhờ Báo trả lời giúp nhà tôi có phù hợp pháp lý của Điều 100 luật đất đai, điều 21,31 và 82 của Nghị Định 43 CP hay không? Cám ơn!

mua bán nhà đất


Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Báo Tài nguyên và Môi trường. Chúng tôi xin trả lời bạn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai 2013;

Nghị định 43/2014/ NĐ-CP;

Cụ thể: 

Trường hợp để có căn cứ áp dụng Điều 100 luật đất đai, Điều 21,31 và 82 của Nghị Định 43 CP thì bạn phải yêu cầu trích sao các giấy tờ về nguồn gốc đất, nhà (khi hợp thức hóa), văn tự mua bán… Như vậy mới có căn cứ xem xét xác định.

Theo thông tin bạn cung cấp thì đối với trường hợp của bạn đã mất giấy tờ về việc mua bán nhà đã được UBND phường xác nhận và không có cách nào để tìm, sao chụp lại nên trường hợp của bạn không thuộc trường hợp quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013.

Về các giấy tờ về kê khai đăng ký nhà đất, giấy tờ về việc nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, biên lai thu tiền điện nước, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng của vợ chồng bạn chỉ là căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định lâu dài theo Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Trường hợp của bạn có thể áp dụng theo khoản 2 Điều 101 của Luật Đất đai năm 2013 để yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.  

Theo đó, người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có một trong các giấy tờ tại Điều 100 của Luật Đất đai nhưng đã sử dụng đất ổn định lâu dài trước 01/7/2004, không vi phạm pháp luật về đất đai, được UBND phường xác nhận không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.