Xin hỏi, trong năm 2021, vợ chồng tôi làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chúng tôi phải đóng những khoản tiền gì? (Nông Thanh Tới, Yên Bái).
Câu hỏi của bạn Báo Tài nguyên & Môi trường tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (một số khoản được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Nghị định 01/2017/NĐ-CP), nếu đất có một số giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất và đất được sử dụng ổn định thì hộ gia đình, cá nhân sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
Những giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất gồm:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ảnh minh họa |
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất…
Như vậy, vợ chồng bạn có Giấy tờ hợp pháp về tặng cho quyền sử dụng đất, cộng thêm việc đã sử dụng ổn định mảnh đất trên từ năm 2012 nên khi làm Sổ đỏ sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, vợ chồng bạn phải đóng một số khoản phí, lệ phí làm Sổ đỏ như:
1. Lệ phí trước bạ
Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi được Giấy chứng nhận tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích)
Trong đó:
+ Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.
2. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận gồm:
+ Lệ phí cấp Giấy chứng nhận do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau (căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC).
+ Mức thu: Từ 100.000 đồng trở xuống/giấy/lần cấp (một vài tỉnh thu 120.000 đồng/giấy/lần cấp).
3. Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
Theo Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC: Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Sổ đỏ (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại) theo quy định của pháp luật.
Theo đó, phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ là khoản phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Báo Tài nguyên và Môi trường