Đồng bào cần lưu ý những điều kiện gì khi chuyển nhượng đất nông nghiệp?

Báo Tài nguyên & Môi trường | 10/09/2021, 13:56

(TN&MT) - Gia đình tôi có một mảnh đất nông nghiêp. Nhưng do hoàn cảnh gia đình, không có người trồng cấy nên đất bọ bỏ không 2 năm gần đây. Để tránh lãng phí, gia đình tôi muốn chuyển nhượng lại mảnh đất này cho nhà hàng xóm. Xin hỏi, điều kiện để chuyển nhượng mảnh đất này? (Hoàng Thị Tâm, Cao Bằng).

Câu hỏi của bạn Báo Tài nguyên & Môi trường tư vấn như sau:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định, người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho khi có các điều kiện sau: Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất (còn thời hạn sử dụng đất).

Ngoài điều kiện của bên chuyển nhượng, tặng cho để việc sang tên hợp pháp thì bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải có đủ điều kiện (không thuộc trường hợp bị cấm nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho).

Pháp luật quy định cụ thể về điều kiện chuyển nhượng đất nông nghiệp.

4 trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho

Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013, các trường hợp sau đây không được (cấm) nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

Trường hợp 1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất (bao gồm cả đất nông nghiệp).

Trường hợp 2: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (không áp dụng đối với toàn bộ đất nông nghiệp mà chỉ cấm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất).

Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa (chỉ áp dụng đối với đất trồng lúa).

Lưu ý: Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.

Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.

Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Hay nói cách khác, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải đáp ứng một số điều kiện: Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó; Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

Như vậy, việc chuyển nhượng đất nông nghiệp vừa phải đáp ứng các quy định chung về điều kiện chuyển nhượng và không thuộc 4 trường hợp cấm chuyển nhượng như trên.

Bài liên quan

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO