Công bố giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng

Phương Anh| 14/01/2022 16:22

(TN&MT) - Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa ban hành Quyết định số 73/QĐ-BTNMT về việc “Công bố giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng của các công trình thủy lợi, thủy điện” tại các lưu vực sông trên cả nước.

Ảnh minh họa

Cục Quản lý tài nguyên nước (Bộ Tài nguyên và Môi trường) cho biết, việc công bố giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng của các công trình thủy lợi, thủy điện này nhằm thực hiện các quy định tại Thông tư số 64/2017/TT-BTNMT ngày 22/12/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu các hồ chứa, đập dâng nhằm bảo đảm hạn chế tối đa việc tạo ra những đoạn sông khô cạn; giảm thiểu tác động đến hệ sinh thái thủy sinh và các hoạt động khai thác, sử dụng của người dân phía hạ lưu phụ thuộc vào nguồn nước trên các sông, suối có xây dựng hồ chứa.

Bên cạnh đó, việc công bố cũng góp phần nâng cao nhận thức của các cơ quản quản lý ở các địa phương và các chủ hồ trong việc bảo vệ nguồn nước và yêu cầu sử dụng nước ở hạ du.

Mặt khác, dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu hồ chứa sau khi được xác định, công bố là một trong các căn cứ để xem xét trong quá trình xây dựng thẩm định, phê duyệt các nhiệm vụ  về Quy hoạch tài nguyên nước; quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên các sông, suối; Quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông; Kế hoạch, phương án điều hòa, phân phối nguồn nước trên lưu vực sông; Dự án xây dựng hồ chứa trên các sông, suối; dự án chuyển nước lưu vực sông; Cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; và các dự án có liên quan trực tiếp đến việc duy trì, bảo đảm dòng chảy tối thiểu trên sông, suối.

Theo Quyết định số 73/QĐ-BTNMT nêu trên, Bộ TN&MT ban hành danh mục giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu 561 hồ chứa, đập dâng của 528 công trình thủy lợi, thủy điện. Trong đó có 534 hồ chứa, đập dâng của 503 công trình thủy điện và 27 hồ chứa, đập dâng của 25 công trình thủy lợi, cụ thể:

Tại lưu vực sông Bằng Giang-Kỳ Cùng nằm trên địa bàn 3 tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn có 13 công trình thủy điện và 1 công trình thủy lợi. Trong đó, 2 công trình thủy điện Nà Lòa, Nà Tầu (tỉnh Cao Bằng) có giá trị dòng chảy sau đập thấp nhất với 0,5m3/giây; thủy điện có giá trị dòng chảy sau đập cao nhất là Hòa Thuận và Tiên Thành (Cao Bằng) 9,5m3/giây.

Tương tự, tại lưu vực sông Hồng - Thái Bình có 233 công trình thủy điện, thủy lợi nằm trên địa bàn các tỉnh Bắc Kạn, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Sơn La, Phú Thọ, Hà Giang, Hòa Bình. Đây cũng là lưu vực có nhiều công trình thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp như: Thủy điện Suối Chút 1 (tỉnh Lào Cai) 0,02 - 0,1 m3/giây; Suối Chút 2 (tỉnh Lào Cai) 0,01 - 0,22 m3/giây; Nậm Cát (tỉnh Lai Châu) 0,01m3/giây; Nậm Nhùn 2 (tỉnh Lào Cai) 0,12 m3/giây; Mây Hồ (tỉnh Lào Cai) 0,23 m3/giây; Nậm Nhùn 1 (tỉnh Lào Cai) 0,21 m3/giây; Nậm He (tỉnh Điện Biên) 0,12 m3/giây;…

Các công trình có giá trị dòng chảy tối thiểu sau đập cao nhất là thủy điện Sông Lô 8A tại tỉnh Tuyên Quang với 60,25m3/giây; thủy điện Sông Lô 6 nằm trên địa bàn 2 tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang 46,3m3/giây; thủy điện Pắc Ma tại tỉnh Lai Châu với 55,6m3/giây.

Tại khu vực Sông Mã có 26 công trình thủy điện, thủy lợi nằm trên địa bàn các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Thanh Hóa, Hòa Bình, Nghệ An. Trong đó, công trình thủy điện Trí Năng (tỉnh Thanh Hóa) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,05m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Mường Hung (tỉnh Sơn La) với 21,2m3/giây.

Khu vực sông Cả trên địa bàn hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh có 23 công trình thủy điện, hồ chứa. Trong đó, công trình thủy điện Ca Nan 1 (tỉnh Nghệ An) có giá trị dòng chảy tối thiểu sau đập thấp nhất với 0,3m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Khe Bố với 95,5m3/giây.

Khu vực sông Hương tại Thừa Thiên - Huế có 10 công trình thủy điện. Trong đó, công trình thủy điện A Lin B1 có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,17m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Rào Trăng 4 với 1,16m3/giây.

Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn nằm trên địa bàn hai tỉnh Quảng Nam có 16 công trình thủy điện. Trong đó, một số công trình thủy điện Tầm Phục (tỉnh Quảng Nam) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp 0,03m3/giây; Nước Biêu (tỉnh Quảng Nam) là 0,32 m3/giây; Tà Vi (tỉnh Quảng Nam) là 0,55 m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Sông Tranh 4 với 9,85m3/giây.

Khu vực sông Trà Khúc tại hai tỉnh Kon Tum và Quảng Ngãi có 10 công trình thủy điện, thủy lợi. Trong đó, công trình thủy điện Đắk Lô (tỉnh Kon Tum) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,34m3/giây. Công trình đập thủy lợi có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là đập Thạch Nham (tỉnh Quảng Ngãi) với 10m3/giây.

Lưu vực sông Kôn - Hà Thành nằm trên địa bàn hai tỉnh Bình Định và Gia Lai có 5 công trình thủy điện, thủy lợi. Trong đó, công trình thủy điện Ken Lút Hạ (tỉnh Bình Định) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,05m3/giây. Công trình thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Vĩnh Sơn 5 với 3,4m3/giây.

Khu vực sông Sê San (Mê Công) nằm trên địa bàn hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum có 43 công trình thủy điện, thủy lợi. Trong đó, công trình thủy điện Đăk Ter 1 (tỉnh Kon Tum) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,2m3/giây; Đăk Pru (tỉnh Kon Tum) là 0,2m3/giây. Công trình thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Sê San 4A với 195m3/giây.

Khu vực sông Ba nằm trên địa bàn các tỉnh Gia Lai, Bình Định, Phú Yên, Đắk Lắk có 22 công trình thủy điện, thủy lợi. Trong đó, công trình thủy lợi hồ Ia Ring (tỉnh Gia Lai) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,12m3/giây. Công trình thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Đăk Srông 3B với 4,24m3/giây.

Khu vực sông Srê Pốk (Mê Công) nằm trên địa bàn các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng có 19 công trình thủy điện. Trong đó, thủy điện Đăk Mê 1 (tỉnh Lâm Đồng) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,11m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Krông Nô 3 với 3,9m3/giây.

Khu vực sông Đồng Nai nằm trên địa bàn các tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước có 48 công trình thủy điện, thủy lợi, thủy điện. Trong đó, thủy điện Đắk U (tỉnh Bình Phước) có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,07m3/giây; Đam Bol - Đạ Tẻh (tỉnh Lâm Đồng) 0,08m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là Đồng Nai 5 với 4,43m3/giây.

Khu vực sông Mê Công (Cửu Long) nằm trên địa bàn các tỉnh Điện Biên, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đắk Lắk, Gia Lai có 9 công trình thủy lợi, thủy điện. Trong đó, thủy điện A Lin Thượng có giá trị dòng chảy tối thiểu thấp nhất 0,18m3/giây. Thủy điện có giá trị dòng chảy tối thiểu cao nhất là 4,6m3/giây.

Quyết định nêu rõ, Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc bảo đảm dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng; xử lý vi phạm đối với hành vi không bảo đảm dòng chảy tối thiểu theo quy định; Định kỳ rà soát, cập nhật, tổng hợp và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31/1 hằng năm.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1354/QĐ-BTNMT ngày 12/7/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng của các công trình thủy lợi, thủy điện.

 

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Công bố giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO